Bệnh Viện Chuyên Khoa Mắt Tư Nhân Tỉnh Sóc Trăng. Địa chỉ: 689 Lê Hồng Phong, Phường 3, TP. Sóc Trăng. thời gian làm việc Từ Thứ Hai đến Chủ Nhật (kể cả ngày lễ). Sáng: 07h00 đến 12h00. Chiều: 13h00 đến 18h00. Bộ Y Tế cấp phép hoạt động số: 180/BYT-GPHĐ
Bệnh Viện Chuyên Khoa Mắt Tư Nhân Tỉnh Sóc Trăng
Bệnh Viện Chuyên Khoa Mắt Tư Nhân Tỉnh Sóc Trăng
bệnh viện mắt sóc trăng
Tận tâm chăm sóc đôi mắt bạn
Hotline: 0986 102 139 0299 3823 668
  • Trang chủ
  • GIỚI THIỆU
    • Giới thiệu tổng quan
    • Lịch sử hình thành
    • Cơ cấu tổ chức
  • KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
    • khám mắt
      • Các bệnh về kết mạc
        • Bệnh mắt hột
        • Khô mắt
        • Mộng thịt
        • Viêm kết mạc (Đau mắt đỏ, viêm kết mạc cấp-mạn...)
      • Các bệnh về lệ đạo
        • Viêm tắt lệ đạo
        • Hẹp điểm lệ
      • Các bệnh về giác mạc
        • Viêm loét giác mạc
        • Loạn dưỡng giác mạc
      • Các bệnh về mi mắt
        • Viêm bờ mi
        • Chắp - Lẹo
        • Sụp mi
        • U da mi- U mi vàng
        • Quặm mi
      • Dịch kính - võng mạc
        • điều trị bệnh lý võng mạc bằng Laser
        • Bệnh võng mạc do đái tháo đường
        • Thoái hóa hoàng điểm
        • Tụ dịch võng mạc
        • Thoái hóa võng mạc chu biên
        • bệnh lý thần kinh thị giác
        • xuất huyết dịch kính
      • Các bệnh về mắt khác...
    • điều trị tật khúc xạ
      • cận thị
      • loạn thị
      • viễn thị
      • lão thị
    • phẫu thuật
      • Phẫu thuật cườm đá - cườm khô (Đục thủy tinh thể bằng máy PHACO)
      • Cắt mộng thịt, ghép kết mạc tự thân
      • Phẫu thuật đục thủy tinh thể khác
      • Cắt mộng thịt đơn thuần
      • Phẫu thuật quặm mi
      • Phẫu thuật u da mi- u kết mạc
      • Phẫu thuật lác (lé)
      • Các loại phẫu thuật khác
    • Điều trị mắt bằng phương pháp Laser
      • Laser điều trị đục bao sau (Sau phẫu thuật cườm đá)
      • Laser phòng cườm nước (Glaucom mống mắt chu biên)
    • cận lâm sàng
      • Chẩn đoán hình ảnh
      • Thăm dò chức năng
      • xét nghiệm
    • các dịch vụ khác
  • ĐO KHÚC XẠ- CẮT KÍNH
    • Quầy Kính
      • Tròng Kính
      • Gọng Kính
    • Thiết Bị Mài Cắt Kính
  • thông tin
    • Thông tin - Hoạt động
    • Bảng giá dịch vụ kỹ thuật
    • Kiến thức nhãn khoa
  • QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
  • TUYỂN DỤNG
  • Liên hệ
MENU
  • Trang chủ
  • GIỚI THIỆU
    • Giới thiệu tổng quan
    • Lịch sử hình thành
    • Cơ cấu tổ chức
  • KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
    • khám mắt
      • Các bệnh về kết mạc
        • Bệnh mắt hột
        • Khô mắt
        • Mộng thịt
        • Viêm kết mạc (Đau mắt đỏ, viêm kết mạc cấp-mạn...)
      • Các bệnh về lệ đạo
        • Viêm tắt lệ đạo
        • Hẹp điểm lệ
      • Các bệnh về giác mạc
        • Viêm loét giác mạc
        • Loạn dưỡng giác mạc
      • Các bệnh về mi mắt
        • Viêm bờ mi
        • Chắp - Lẹo
        • Sụp mi
        • U da mi- U mi vàng
        • Quặm mi
      • Dịch kính - võng mạc
        • điều trị bệnh lý võng mạc bằng Laser
        • Bệnh võng mạc do đái tháo đường
        • Thoái hóa hoàng điểm
        • Tụ dịch võng mạc
        • Thoái hóa võng mạc chu biên
        • bệnh lý thần kinh thị giác
        • xuất huyết dịch kính
      • Các bệnh về mắt khác...
    • điều trị tật khúc xạ
      • cận thị
      • loạn thị
      • viễn thị
      • lão thị
    • phẫu thuật
      • Phẫu thuật cườm đá - cườm khô (Đục thủy tinh thể bằng máy PHACO)
      • Cắt mộng thịt, ghép kết mạc tự thân
      • Phẫu thuật đục thủy tinh thể khác
      • Cắt mộng thịt đơn thuần
      • Phẫu thuật quặm mi
      • Phẫu thuật u da mi- u kết mạc
      • Phẫu thuật lác (lé)
      • Các loại phẫu thuật khác
    • Điều trị mắt bằng phương pháp Laser
      • Laser điều trị đục bao sau (Sau phẫu thuật cườm đá)
      • Laser phòng cườm nước (Glaucom mống mắt chu biên)
    • cận lâm sàng
      • Chẩn đoán hình ảnh
      • Thăm dò chức năng
      • xét nghiệm
    • các dịch vụ khác
  • ĐO KHÚC XẠ- CẮT KÍNH
    • Quầy Kính
      • Tròng Kính
      • Gọng Kính
    • Thiết Bị Mài Cắt Kính
  • thông tin
    • Thông tin - Hoạt động
    • Bảng giá dịch vụ kỹ thuật
    • Kiến thức nhãn khoa
  • QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
  • TUYỂN DỤNG
  • Liên hệ

cận thị

  • Facebook
  • Google +
  • Twitter
  • Pinterest
CẬN THỊ
Định nghĩa
Mắt cận thị là mắt mà hệ quang học có độ hội tụ quá mạnh đối với chiều dài của trục nhãn cầu. Vì thế các tia sáng song song vào mắt sẽ hội tụ trước võng mạc Trên võng mạc không có 1 điểm ảnh mà có 1 vòng tròn khuếch tán. Do đó ảnh bị mờ và lớn hơn bình thường.
   Viễn điểm của mắt cận thị là điểm thật nằm trước mắt
   Điều chỉnh mắt cận thị bằng thấu kính phân kì, kính cầu (-) với công suất thấp nhất của bệnh nhân cho thị lực tối đa nhất
 Nguyên nhân của cận thị:
      Nguyên nhân thông thường nhất là sự mất quân bình hài hòa giữa chiều dài trục nhãn cầu và lực quang học của mắt
*Cận thị bẩm sinh - Cận thị bệnh lý:
- Cận thị trục: Chiều dài của trục nhãn cầu bất thường, Loại cận thị này sẽ có nhiều biến chứng thực thể ở nhãn cầu.
    - Giả thuyết về khiếm khyết trong việc chặn đứng việc phát triển của nhãn cầu làm cho trục nhãn cầu dài hơn bình thường:
- Võng mạc phát triển rất nhanh sau sinh gần như gấp đôi diện tích của nó do vậy chiều dài của nhãn cầu tự nó phát triển thích ứng với võng mạc và làm cho củng mạc bị giãn căng.
     * Cận thị độ cong
- Giác mạc quá cong:
   + Giác mạc hình chóp gây cận thị nặng và kèm theo loạn thị.
  + Thay đổi bán kính độ cong của giác mạc: nếu thay đổi 1mm trong bán kính có kết quả làm thay đổi khúc xạ 6 Diop.
*Thủy tinh thể gia tăng độ cong (hiếm gặp): Thủy tinh thể hình chóp trước và chóp sau gây cận thị nặng.
*Cận thị đơn thuần: Chiều dài trục nhãn cầu bình thường, lực quang học của mắt bình thường và không có tổn thường đáy mắt đó là tật khúc xạ đơn thuần.
*Cận thị do chỉ số khúc xạ:
- Giảm chỉ số khúc xạ lớp vỏ của thủy tinh thể trong bệnh tiểu đường.
- Tăng chỉ số khúc xạ của nhân thủy tinh thể trong đục thủy tinh thể.
*Những nguyên nhân khác
   - Lệch thủy tinh thể về phía trước
   - Co quắp điều tiết
   - Một số bệnh lý: nhãn áp cao ở trẻ em, sang chấn, ngộ độc thuốc
*Triệu chứng để nhận biêt một bệnh nhân bị cận thị.
- Cận thị đơn thuần:
     Nhìn xa mờ
   Nheo mắt: giúp bệnh nhân nhìn rõ hơn vì nheo mắt co tác dụng làm hẹp khe mi cũng giống như tác dụng của kính lỗ làm giảm kích thước vòng tròn khuếch tán trên võng mạc.
   Cố gắng nheo mắt sẽ dẫn đến việc bệnh nhân bị mệt mỏi và nhức đầu.
   Cầm sách đọc quá gần, thói quen nhìn gần: Đó là những trường hợp cận thị mức độ khá cao, độ cận càng cao viễn điểm càng gần mắt do vậy để nhìn rõ vật người cận thị phải nhìn gần mới thấy.
   Đáy mắt trong cận thị đơn thuần bình thường
* Tiến triển: Cận thị sẽ tiếp tục tiến triển đến 20 – 25 tuổi . Nếu không được chỉnh kính sớm có nguy gây lác phân kỳ và nhược thị.
*. Điều trị: trẻ em cho đeo kính điều chỉnh sớm cận thị có lợi ích phòng ngừa được lác phân kỳ và tạo điều kiện phát triển thị giác 2 mắt.
*Cận thị bệnh lý:
      -   Có đặc tính di truyền, nữ gặp nhiều hơn nam
      -  Triệu chứng giống cận thị đơn thuần: Nhìn xa mờ, nheo mắt,..
      -   Tổn thương đáy mắt:
         + Gai thị to biến dạng, hình bầu dục hoặc xiên.
         + Tổn thương hắc mạc bị kéo giãn mỏng và teo, thấy đốm trắng của củng mạc,   
        + Hoàng điểm có tăng sinh sắc tố bất thường tạo điểm đen gây giảm thị lực nhiều, củng mạc bị giãn lồi tăng độ cận thị.
- Biến chứng: Xuất huyết hắc mạc, bong võng mạc, đục pha lê thể ..
*Giả cận thị
Do co quắp cơ thể mi tạo co quắp điều tiết gây hội tụ các tia sáng song song đến mắt ở tiêu điểm trước võng mạc giống cận thị thật.
Chẩn đoán: Dùng Atropine gây liệt điều tiết
*Điều trị Cận thị:
- Đeo kính điều chỉnh độ cận thi (an toàn hiệu quả)
- Mang kính tiếp xúc cứng (Ortho – K): Đeo ban đêm,  
- Mang kính tiếp xúc mềm đa tiêu cực: biến chứng viêm loét  giác mạc
- Phẫu thuật Lasik ( áp dụng khi hết tăng độ trong 6 tháng, đắt tiền)
Nguyên tắc đeo kính chỉnh tật khúc xạ cận thị:
-  Độ kính: Cho đeo đúng độ của người bệnh nếu họ cảm thấy thoải mái.
- Trẻ em và người trẻ: cho đeo kính điều chỉnh cận thị sớm có lợi ích phòng ngừa được lác phân kỳ và tạo điều kiện phát triển thị giác 2 mắt.
 - Nếu mới được đeo kính lần đầu, độ cận cao thường có cảm giác khó chịu vì cơ thể mi không quen nỗ lực điều tiết đòi hỏi. Trường hợp này nên cho đeo kính điều chỉnh thấp hơn độ cận của họ 1- 2 Diop để bệnh nhân thích nghi, Sau 3 – 6 tháng chỉnh lại độ đeo đúng độ.
- Người trên 40 tuổi lực điều tiết về sinh lý đã giảm cho nên cho đeo kính nhẹ độ hơn để đọc sách .
*Điều chỉnh mắt cận thị bằng thấu kính phân kì, kính cầu lõm (-) với công suất thấp nhất của bệnh nhân cho thị lực tối đa nhất và nhìn gần thoải mái một cách liên tục.
 

GIỚI THIỆU

  • Giới thiệu tổng quan
  • Lịch sử hình thành
  • Cơ cấu tổ chức

ĐO KHÚC XẠ- CẮT KÍNH

  • Quầy Kính
    • Tròng Kính
    • Gọng Kính
  • Thiết Bị Mài Cắt Kính

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

thông tin

  • Thông tin - Hoạt động
  • Bảng giá dịch vụ kỹ thuật
  • Kiến thức nhãn khoa

TUYỂN DỤNG

Tin liên quan
Bệnh Viện Chuyên Khoa Mắt Tư Nhân Tỉnh Sóc Trăng
689 Lê Hồng Phong, Phường 3, TP. Sóc Trăng
0986 102 139
0299 3823 668
benhvienmatsoctrang.com
thời gian làm việc

Từ Thứ Hai đến Chủ Nhật (kể cả ngày lễ).

Sáng: 07h00 đến 12h00.

Chiều: 13h00 đến 18h00.

Bộ Y Tế cấp phép hoạt động số: 180/BYT-GPHĐ

Tin Tức Mới
GIỚI THIỆU cơ cấu tổ chức lịch sử hình thành giới thiệu tổng quan
ĐO KHÚC XẠ- CẮT KÍNH Gọng kính Titanium là gì Thiết Bị Mài Cắt Kính
thông tin BẢNG GIÁ DỊCH VỤ KỸ THUẬT HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ QUẢN LÍ BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TUYỂN DỤNG Tuyển dụng
Bệnh Viện Mắt Tư Nhân Sóc Trăng

đường dây nóng bệnh viện

0986 102 139
Copyright © 2015-25 Bệnh Viện Chuyên Khoa Mắt Tư Nhân Tỉnh Sóc Trăng. Powered by Kim Bảng